Thiết kế Kaiser Friedrich III (lớp thiết giáp hạm)

Kaiser Wilhelm II, Hoàng đế của Đế quốc Đức, tin rằng đất nước cần có một lực lượng hải quân mạnh mẽ để bành trướng ảnh hưởng ra bên ngoài lục địa Châu Âu. Vì vậy, ông khởi phát một chương trình xây dựng lực lượng hải quân vào cuối những năm 1880, và những chiếc thiết giáp hạm đầu tiên được chế tạo chính là bốn chiếc thuộc lớp Brandenburg. Chúng được tiếp nối bởi năm chiếc lớp Kaiser Friedrich III.[3]

Công việc thiết kế lớp Kaiser Friedrich III được bắt đầu vào năm 1892 và kéo dài cho đến năm 1894.[4] Những chiếc trong lớp Kaiser Friedrich III đánh dấu sự thay đổi đáng kể so với lớp thiết giáp hạm Brandenburg dẫn trước. Pháo cỡ nòng lớn với mục đích xuyên thủng vỏ giáp được loại bỏ, thay thế bằng cỡ pháo nòng nhỏ bắn nhanh hơn. Các khẩu pháo này được dự định để san bằng cấu trúc thượng tầng tàu chiến đối phương để làm mất tinh thần đối thủ.[5] Hệ thống động lực được cải tiến và sắp xếp lại để bổ sung thêm một trục chân vịt thứ ba.[6] Tuy nhiên, hệ thống vỏ giáp bảo vệ vẫn tương tự như được áp dụng cho lớp Brandenburg.[4]

Các đặc tính chung

Những chiếc trong lớp Kaiser Friedrich III có chiều dài ở mực nước là 120,9 mét (397 ft) và chiều dài chung 125,3 m (411 ft), mạn thuyền rộng 20,4 m (67 ft), và độ sâu của mớn nước là 7,89 m (25,9 ft) ở phía trước và 8,25 m (27,1 ft) ở phía sau. Các con tàu có trọng lượng choán nước lên đến 11.785 tấn (11.599 tấn Anh) khi đầy tải nặng. Các khung thép ngang và dọc được sử dụng để cấu tạo nên cấu trúc của lườn tàu lớp Kaiser Friedrich III, và các tấm thép được đinh tán vào các cấu trúc khung đó. Con tàu được chia ra 12 ngăn kín nước và có một đáy kép kéo dài 70% chiều dài lườn tàu.[7]

Hải quân Đức đánh giá những chiếc này như những con tàu đi biển xuất sắc. Chúng có đường kính bẻ lái hẹp và đáp ứng tốt. Con tàu nghiêng cho đến 15° khi bẻ lái và thời gian nghiêng 12 là giây. Chúng chỉ bị mất ít tốc độ khi biển động nặng, nhưng mất cho đến 40% tốc độ khi bẻ lái gắt. Chiều cao khuynh tâm của các con tàu là 0,917–1,18 m (3,01–3,87 ft)[Chuyển đổi: Số không hợp lệ]. Các con tàu mang theo một số xuồng nhỏ, bao gồm hai xuồng gác, hai xuồng đổ bộ, một xuồng chèo, hai ca-nô, hai xuồng yawl và hai xuồng nhỏ. Con tàu có một thủy thủ đoàn gồm 39 sĩ quan và 612 thủy thủ; và khi phục vụ như là soái hạm của hải đội, chúng được bổ sung thêm 12 sĩ quan và từ 51 đến 63 thủy thủ.[7]

Hệ thống động lực

Những chiếc trong lớp Kaiser Friedrich III được vận hành bởi ba động cơ hơi nước ba buồng bành trướng đặt dọc dẫn động ba trục chân vịt. Kaiser Friedrich III, Kaiser Barbarossa và Kaiser Wilhelm der Grosse được trang bị ba chân vịt ba cánh đường kính 4,5 m (15 ft), trong khi Kaiser Karl der Grosse và Kaiser Wilhelm II trang bị hai chân vịt ba cánh cho các trục phía ngoài và một chân vịt bốn cánh đường kính 4,2 m (14 ft) cho trục giữa. Kaiser Friedrich III có bốn nồi hơi Thornycroft và tám nồi hơi hình trụ; Kaiser Wilhelm II có cấu hình tương tự, nhưng thay nồi hơi Thornycroft bằng kiểu Marine. Kaiser Wilhelm der Grosse trang bị bốn nồi hơi Marine và sáu nồi hơi hình trụ; Kaiser Barbarossa có bốn nồi hơi Thornycroft và sáu nồi hơi hình trụ; và cuối cùng Kaiser Karl Der Grosse có hai nồi hơi Marine, hai nồi hơi Marine kép và sáu nồi hơi hình trụ.[7]

Hệ thống động lực này được dự định sẽ cung cấp công suất 13.000 mã lực chỉ (9.700 kW), tuy nhiên khi chạy thử máy chúng có thể đạt cho đến 13.950 ihp (10.400 kW), cho phép đạt được tốc độ tối đa 17,5 hải lý một giờ (32,4 km/h). Các con tàu mang theo 650 tấn (640 tấn Anh; 720 tấn thiếu) than, cho dù việc sử dụng những chỗ trống bổ sung trong lườn tàu cho phép tăng dung lượng nhiên liệu lên 1.070 tấn (1.050 tấn Anh; 1.180 tấn thiếu). Chúng cho phép có được tầm hoạt động tối đa 3.420 hải lý (6.330 km; 3.940 mi) ở tốc độ di chuyển đường trường 10 hải lý một giờ (19 km/h; 12 mph). Điện năng sử dụng được cung cấp bởi năm máy phát điện 320 kW 74 Volt trên các chiếc Kaiser Friedrich III và Kaiser Wilhelm II, hoặc bốn máy phát điện 240 kW 74 V trên ba chiếc còn lại.[7]

Vũ khí

Vũ khí trang bị của lớp Kaiser Friedrich III bao gồm dàn pháo chính với bốn khẩu hải pháo 24 cm (9,4 in) SK L/40[Ghi chú 1] trên hai tháp pháo nòng đôi, một phía trước và một phía sau cấu trúc thượng tầng trung tâm.[8] Các khẩu pháo được gắn trên các bệ Drh.L. C/98, cho phép nâng tối đa đến 30° và hạ tối đa đến -5°. Ở góc nâng tối đa, các khẩu pháo có thể bắn đến mục tiêu cách xa 16.900 m (18.500 yd). Kiểu pháo này bắn ra đạn pháo nặng 140 kg (310 lb) với lưu tốc đầu đạn 690 m/s (2.263 ft/s). Chúng có tốc độ bắn 3-4 phát mỗi phút, và mỗi khẩu pháo được cung cấp 75 quả đạn, tức có tổng cộng 300 quả đạn pháo.[9]

Thiết giáp hạm SMS Kaiser Barbarossa

Dàn pháo hạng hai của các con tàu bao gồm mười tám khẩu hải pháo 15 cm (5,9 in) SK L/40, gồm sáu khẩu đặt trên các tháp pháo đơn giữa tàu và các khẩu còn lại đặt trong các tháp pháo ụ MPL.[Ghi chú 2] Các khẩu pháo này bắn ra đạn pháo xuyên thép với tốc độ bắn 4-5 phát; các tháp pháo có thể nâng đến góc 20° và hạ cho đến góc -7°, cho phép có một tầm bắn tối đa 13.700 m (15.000 yd), nhưng phải nâng và xoay bằng tay. Chúng có tổng cộng 2.160 quả đạn pháo, tức 120 quả cho mỗi khẩu.[10]

Các con tàu còn mang theo mười hai khẩu pháo 8,8 cm (3,5 in) SK L/30[7] bắn nhanh cũng được đặt trong các tháp pháo ụ. Các khẩu pháo được cung cấp từ 170 đến 250 quả đạn pháo cho mỗi khẩu; chúng bắn ra đạn pháo nặng 13,8 kg (30 lb) ở lưu tốc đầu đạn 590 m/s (1.936 ft/s). Tốc độ bắn của loại vũ khí này là khoảng 15 phát mỗi phút, và có thể đối đầu với mục tiêu ở khoảng cách 10.500 m (11.500 yd). Kiểu vũ khí này cũng phải được vận hành bằng tay.[11] Các con tàu còn có 12 khẩu súng máy.[7]

Các con tàu còn được trang bị sáu ống phóng ngư lôi 45 cm (17,7 in), tất cả được đặt trên các bệ xoay bên trên mực nước. Bốn ống được bố trí bên mạn tàu, một ống trước mũi và một ống phía đuôi tàu.[7] Ngư lôi là kiểu dài 5,1 m (200 in), mang theo đầu đạn chứa 87,5 kg (193 lb) thuốc nổ TNT. Chúng có thể được cài đặt ở hai tốc độ: ở tốc độ 26 kn (48 km/h; 30 mph) quả ngư lôi có tầm xa hoạt động 800 m (870 yd), và ở tốc độ 32 kn (59 km/h; 37 mph) nó có tầm xa hoạt động 500 m (550 yd).[12]

Vỏ giáp

Các con tàu trong lớp Kaiser Friedrich III được trang bị vỏ giáp bằng thép Krupp. Đai giáp chính dày đến 300 mm (12 in) ở giữa phần thành trì trung tâm, nơi bố trí những thành phần trọng yếu của con tàu bao gồm các hầm đạn và hệ thống động lực. Chiều dày của đai giáp giảm còn 150 mm (5,9 in) ở phần phía trước và còn 200 mm (7,9 in) ở phần phía trước sau tàu, nhưng không mở rộng đến tận đuôi. Phần bên dưới của đai giáp có độ dày trong khoảng 100 đến 180 mm (3,9 đến 7,1 in); toàn bộ chiều dài của đai giáp được lót phía trong một lớp gỗ teak dày 250 mm (9,8 in). Vỏ giáp sàn tàu dày 65 mm (2,6 in) ở phần ngang.[7]

Tháp chỉ huy phía trước được bảo vệ bởi các tấm giáp hông dày 250 mm (9,8 in) và nóc dày 30 mm (1,2 in). Mỗi tháp pháo chính có vỏ giáp mặt hông dày 250 mm (9,8 in) và nóc dày 50 mm (2,0 in). Các tháp pháo 15 cm có các mặt hông dày 150 mm (5,9 in) và tấm chắn pháo dày 70 mm (2,8 in); cũng như các tháp pháo ụ 15 cm có các tấm chắn bằng thép dày 150 mm (5,9 in).[7]